Theo đó, mức thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống: Bằng 70% mức thu phí quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 8-12- 2016 của HĐND tỉnh Gia Lai “về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Mức thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài-sản gắn liền với đất; phí đăng ký giao dịch bảo đảm: Bằng 80% mức thu phí quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 8-7-2022 của HĐND tỉnh “quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường: Bằng 80% mức thu phí quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 8-7-2022 của HĐND tỉnh “quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Hội đồng nhân dân tỉnh vừa ban hành Nghị quyết số 65/2023/NQ-HĐND Quy định về mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Ảnh: T.L |
Mức thu phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt: Bằng 80% mức thu phí quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/2022/NQ-HĐND ngày 8-7-2022 của HĐND tỉnh “quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng: Bằng 70% mức thu lệ phí quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 8-12-2016 của HĐND tỉnh “về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Mức thu lệ phí đăng ký kinh doanh: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 52/2016/NQ-HĐND ngày 8-12-2016 của HĐND tỉnh “về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai” (sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND ngày 7-12-2017 của HĐND tỉnh “sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 52/2016/NQ-HĐND ngày 8-12-2016 của HĐND tỉnh).
Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất: Bằng 80% mức thu lệ phí quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2022/NQ-HĐND ngày 8-7-2022 của HĐND tỉnh “quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh”.
Mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Bằng 60% mức thu lệ phí quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 8-7-2022 của HĐND tỉnh “quy định mức thu, kê khai, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh”.
Mức thu lệ phí hộ tịch: Bằng 70% mức thu lệ phí quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 33/2022/NQ-HĐND ngày 8-7-2022 của HĐND tỉnh Gia Lai “quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí hộ tịch áp dụng trên địa bàn tỉnh”.
Trường hợp mức thu phí, lệ phí quy định tại Điều này là số tiền lẻ thì mức thu phí, lệ phí lẻ được làm tròn số theo nguyên tắc sau: Trường hợp mức thu phí, lệ phí lẻ dưới 500 đồng thì tính tròn xuống không đồng; trường hợp mức thu phí, lệ phí lẻ từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì tính tròn lên 1.000 đồng.
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 8-12-2023. Hội đồng nhân dân tỉnh giao, UBND tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định.