Xã hội

Lao động - Việc làm

Hiểu đúng về chính sách nghỉ hưu sớm không bị trừ tỉ lệ lương hưu khi sắp xếp lại bộ máy

Theo dõi Báo Gia Lai trên Google News

Người lao động hiểu nhầm nghỉ hưu trước tuổi nhưng vẫn được hưởng mức lương hưu hàng tháng với tỉ lệ tối đa 75%.

Theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31-12-2024 của Chính phủ, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang nghỉ hưu sớm khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm và được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc và số năm nghỉ sớm.

Theo ông Đỗ Ngọc Thọ, Trưởng Ban thực hiện Chính sách BHXH (BHXH Việt Nam), chính sách nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỉ lệ hưởng lương hưu thường bị người lao động hiểu nhầm là được nghỉ hưu trước tuổi nhưng vẫn hưởng lương hưu hàng tháng với tỉ lệ tối đa 75% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH mà không bị giảm trừ.

Công chức, viên chức, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi và không bị trừ tỉ lệ lương hưu
Công chức, viên chức, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi và không bị trừ tỉ lệ lương hưu

Thực tế, Luật BHXH quy định với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, người lao động sẽ giảm 2% tỉ lệ hưởng lương hưu, trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỉ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. Đối với người nghỉ hưu sớm theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP sẽ không bị trừ tỉ lệ này.

Riêng mức lương hưu hàng tháng vẫn sẽ được tính theo thời gian đóng BHXH đến thời điểm nghỉ hưu của người lao động. Theo đó, đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%; đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%.

Mức hưởng hưu tối đa của cả lao động nam và nữ là 75% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, tương ứng thời gian đóng BHXH 35 năm đối với nam và 30 năm đóng đối với nữ.

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc và số năm nghỉ sớm:

1. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì sẽ không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP; Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Mức hưởng hưu tối đa của người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH

Mức hưởng hưu tối đa của người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH

2. Trường hợp có tuổi đời còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định; Không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 4 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 35/2020/NĐ-CP; Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

3. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB-XH ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐ-TB-XH ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH; Không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Bên cạnh đó, được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP; Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

4. Trường hợp có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật BHXH và không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

5. Trường hợp có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB-XH ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐ-TB-XH ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021 thì được hưởng chế độ hưu trí và không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Theo Mai Chi (NLĐO)

Có thể bạn quan tâm