* Bạn đọc T.X.Q. hỏi: Chị C. là nạn nhân của bạo lực gia đình, thường xuyên bị chồng đánh đập. Vậy chị C. có được trợ giúp pháp lý không? Nếu chị C. không thể tự mình yêu cầu trợ giúp pháp lý thì có thể nhờ bố mẹ không? Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý cần nộp những giấy tờ nào?
- Luật sư Bùi Thanh Vũ-Trưởng Văn phòng Luật sư Vinh Phú kiêm Trưởng Chi nhánh Gia Lai-trả lời:
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 thì việc chồng đánh đập vợ được xem là hành vi bạo lực gia đình.
Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định về đối tượng được trợ giúp pháp lý như sau:
“1. Người có công với cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV”.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội.
Bên cạnh đó, tại điểm d, khoản 1 Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 thì người bị bạo lực gia đình có quyền “Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật”.
Theo đó, nạn nhân bị bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý và có quyền được trợ giúp pháp lý.
Như vậy, đối với trường hợp người vợ bị chồng đánh đập, là nạn nhân của bạo lực gia đình và khó khăn về tài chính thì có thể được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 8, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định về quyền của người được trợ giúp pháp lý thì người được trợ giúp pháp lý có quyền thông qua người thân thích của mình để yêu cầu trợ giúp pháp lý. Vậy nên, nếu nạn nhân bị bạo lực gia đình không thể tự mình yêu cầu trợ giúp pháp lý thì hoàn toàn có thể nhờ bố mẹ của mình.
Khoản 1, Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định về hồ sơ nộp cho tổ chức thực hiện pháp lý như sau:
“1. Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, gồm có:
a) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
b) Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý”.
Trong đó, nạn nhân bị bạo lực gia đình cần nộp một trong các loại giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý sau:
(1) Quyết định tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
(2) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra;
- Quyết định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình;
(3) Quyết định xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.