* Bạn đọc N.T.T. (huyện Ia Grai) hỏi: Tôi điều khiển xe mô tô tham gia giao thông trên quốc lộ 1A theo hướng từ thành phố V. đi QH. Khi đến Km số 456+674, do thiếu chú ý quan sát không làm chủ tốc độ nên đã xảy ra va chạm với xe mô tô do ông P.B.A. điều khiển đang rẽ trái sang đường. Hậu quả, ông A. tử vong trên đường đi cấp cứu.
Sau khi sự việc xảy ra, tôi và gia đình đã đến thăm hỏi, bồi thường thiệt hại thỏa đáng cho gia đình ông A. Sau đó, gia đình ông A. đã tự nguyện hòa giải và làm đơn bãi nại. Vậy trong trường hợp này, tôi có được xem xét miễn trách nhiệm hình sự không?
- Luật sư Bùi Thanh Vũ-Trưởng Văn phòng Luật sư Vinh Phú kiêm Trưởng Chi nhánh Gia Lai-trả lời:
Trường hợp bạn điều khiển xe mô tô tham gia giao thông trên đường, do thiếu chú ý quan sát không làm chủ tốc độ nên đã để xảy ra va chạm với xe mô tô do ông A. điều khiển, hậu quả ông A. tử vong trên đường đi cấp cứu. Hành vi này đã đủ yếu tố cấu thành tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự).
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng”.
Bạn đã thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý. Mặt khác, sau tai nạn, bạn và gia đình đã thăm hỏi, bồi thường thiệt hại thỏa đáng cho gia đình người bị hại và được đại diện hợp pháp của bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị cơ quan tố tụng miễn trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, bạn có đủ điều kiện để có thể được miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 29 của Bộ luật Hình sự, cụ thể:
“Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự”.
Theo quy định của Điều luật, bạn có đủ điều kiện để xem xét miễn trách nhiệm hình sự, nhưng không có nghĩa là bạn đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự. Các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ xem xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 và Điều 52 Bộ luật Hình sự để có quyết định hợp lý, hợp tình và đúng pháp luật.