Các tổ chức phát hành thẻ ngân hàng thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ theo quy định. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút tối đa tương đương 30 triệu đồng trong một ngày. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 triệu đồng trong 1 tháng.
Đối với thẻ trả trước, tổ chức phát hành thẻ quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 5 triệu đồng; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 triệu đồng Việt Nam trong 1 tháng.
Quy định hạn mức thẻ ngân hàng. |
Ngoài ra, hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân có tài sản bảo đảm tối đa là 1 tỉ đồng; trường hợp không có tài sản bảo đảm, hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 triệu đồng. Khoản cấp tín dụng qua thẻ có mức giá trị nhỏ là khoản cấp tín dụng không vượt quá 400 triệu đồng.
Thông tư 18 còn quy định một số trường hợp trong thu hồi thẻ như thẻ giả, thẻ sử dụng trái phép, phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật, các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Các tổ chức phát hành thẻ thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong kinh doanh thẻ theo quy định của Chính phủ về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Đối với các loại rủi ro khác trong kinh doanh thẻ, các tổ chức xử lý tổn thất về tài sản phát sinh theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.