Xã hội

5 điểm mới trên thẻ BHYT từ 1-4-2021

Theo dõi Báo Gia Lai trên Google News

Khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh, nếu không có ảnh phải xuất trình cùng với giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ. Riêng trẻ em dưới 6 tuổi, chỉ xuất trình thẻ BHYT.

Thẻ BHYT được cấp theo mẫu mới quy định tại Quyết định 1666/QĐ-BHXH ngày 03/12/2020 sẽ có một số điểm mới so với mẫu đang được cấp và sử dụng hiện này, cụ thể:

 

Mặt trước mẫu thẻ BHYT mới (Nguồn: BHXH Việt Nam)


Không còn nội dung "địa chỉ"

Trên phôi thẻ BHYT mới đã bỏ nội dung về địa chỉ nơi cư trú của người có tên trên thẻ BHYT so với quy định tại Quyết định 1313/QĐ-BHXH ngày 2-12-2014.

Thông tin về địa chỉ (nơi cư trú hoặc nơi làm việc) sẽ được cập nhật trên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám định BHYT và Cổng thông tin BHXH Việt Nam..

Không còn ghi tên cha (mẹ) trên thẻ BHYT của trẻ dưới 6 tuổi

So với quy định hiện hành tại Quyết định 1313/QĐ-BHXH ngày 2-12-2014 thì đã:

- Bỏ nội dung Cha (mẹ) trên phôi thẻ BHYT dành cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Quyết định 1313 hiện nay quy định:

    Điều 3. Thông tin in trên phôi thẻ BHYT khi phát hành cho người sử dụng gồm:

    1. Tiêu thức quản lý người tham gia BHYT.

    ….

    1.10 Cha (mẹ): chỉ ghi đối với thẻ BHYT cấp cho trẻ em dưới 6 tuổi, theo thứ tự ưu tiên như sau: ghi họ và tên mẹ; trường hợp không có mẹ thì ghi họ và tên cha; nếu không có cha, mẹ thì ghi họ và tên người giám hộ (cá nhân hoặc người đại diện tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ).


Về nội dung mã số ghi trên mặt trước thẻ BHYT

Hiện nay theo Quyết định 1351/QĐ-BHXH ngày  16-11-2015 thì Mã thẻ BHYT gồm 15 ký tự, được chia thành 04 ô.


 

 



- Hai ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh), là mã đối tượng tham gia BHYT.

- Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT.

- Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3): được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT.

- Mười ký tự cuối (ô thứ 4): là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT (mã số BHXH).

Theo quy định mới tại Quyết định 1666:

- Phần mã số: chỉ in in 10 ký tự mã số BHXH của người tham gia BHYT.

Thẻ BHYT mẫu mới được ép plastic sau khi in

Đây là quy định mới chưa từng có tại các văn bản trước đây.

Thay đổi một số nội dung trên mặt sau của thẻ BHYT

Theo quy định mới tại Quyết định 1666 thì mặt sau của thẻ sẽ in "NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý" với 5 nội dung sau:

1. Khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh, nếu không có ảnh phải xuất trình cùng với giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ. Riêng trẻ em dưới 6 tuổi, chỉ xuất trình thẻ BHYT.

2. Mỗi người tham gia BHYT được cấp một thẻ với mã số BHXH duy nhất. Sử dụng mã số BHXH và đăng ký giao dịch tại địa chỉ: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn để tiếp tục tham gia BHYT, cấp lại, cấp đổi thẻ BHYT, kiểm tra chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT được hưởng.

3. Để biết thông tin thẻ BHYT, truy cập địa chỉ: https://baohiemxahoi.gov.vn hoặc nhắn tin theo cú pháp: BH THE {mã số BHXH} gửi 8079.

4. Mọi vướng mắc xin liên hệ BHXH tỉnh, huyện nơi cấp thẻ hoặc tổng đài 19009068 để được hỗ trợ, giải đáp.

5. Thẻ BHYT phải bảo quản cẩn thận, không cho người khác mượn thẻ. Trường hợp mất, hỏng thẻ cần thông báo kịp thời cho cơ quan BHXH.

Hiện nay mặt sau của thẻ BHYT bao gồm những nội dung sau:

    "1. Thẻ BHYT là căn cứ để xác định người đứng tên trên thẻ được hưởng các quyền lợi về BHYT.

    2. Mỗi người tham gia BHYT được cấp một thẻ và một mã số không thay đổi trong suốt thời gian tham gia BHYT.

    3. Khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh, nếu chưa có ảnh phải xuất trình cùng với giấy tờ tùy thân có ảnh. Riêng trẻ em dưới 6 tuổi chỉ xuất trình thẻ BHYT;

    4. Bảo quản cẩn thận, không cho người khác mượn thẻ và cần nhớ mã số trên thẻ BHYT.

    5. Trường hợp để mất hoặc hỏng, khi cấp lại hoặc đổi thẻ phải nộp phí theo quy định".

 

Theo T.Ngôn (NLĐO)

Có thể bạn quan tâm