Ngày 3/2, đại diện UBND tỉnh Bình Dương cho biết, địa phương đang lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 20, ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 – 2024 để trình HĐND tỉnh xem xét thông qua.
Theo đó, dự thảo Nghị quyết cơ bản vẫn giữ như cấu trúc theo Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương để áp dụng từ ngày 1/4/2024.
Dự thảo chỉ điều chỉnh mức giá nuôi trồng thủy sản bằng mức giá của đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. Mức giá đất sau khi điều chỉnh tăng từ 4% đến 191% (tương ứng mức tăng từ 10.000 đồng/m2 đến 210.000 đồng/m2).
Điều chỉnh tăng tại các huyện, thị xã, thành phố để đảm bảo mức giá đất giữa các huyện khu vực phía Bắc chênh lệch không quá lớn. Mức giá đất sau khi điều chỉnh tăng từ 11% đến 95% (tương ứng mức tăng từ 25.000 đồng/m2 đến 90.000 đồng/m2) so với mức giá hiện hành.
Điều chỉnh mức giá các loại đất phi nông nghiệp tại đô thị thuộc TP. Thủ Dầu Một và TP. Dĩ An bằng mức giá tối đa khung giá do Chính phủ quy định tại Nghị định số 96. Mức giá đất điều chỉnh tăng bình quân 73% đối với TP. Thủ Dầu Một và tăng bình quân 125% đối với TP. Dĩ An so với mức giá hiện hành (tương ứng bằng bình quân 45% so với giá phổ biến trên thị trường).
Điều chỉnh mức giá các loại đất phi nông nghiệp tại đô thị thuộc các huyện, thị xã, thành phố còn lại và giá các loại đất phi nông nghiệp tại nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh Bình Dương bằng bình quân 45% so với giá phổ biến trên thị trường (tương ứng mức tăng từ 55% đến 247% so với mức giá hiện hành).
Bình Dương sẽ điều chỉnh giá đất một số khu vực để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. |
Phân loại các tuyến đường thuộc 4 xã: Vĩnh Tân, Hội Nghĩa, Phú Chánh và Tân Vĩnh Hiệp được nâng cấp thành phường thuộc TP. Tân Uyên và xã Tân Bình nâng cấp thành thị trấn Tân Bình thuộc huyện Bắc Tân Uyên để áp dụng mức giá đối với khu vực đô thị.
Điều chỉnh, bổ sung các tuyến đường mới do nâng cấp, đặt tên mới, còn thiếu; nâng, giảm loại đường theo đề xuất của UBND các huyện, thị xã, thành phố và qua rà soát thực tế.
Áp dụng cho cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá đất cụ thể; tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.