Thu hồi giấy phép lái xe nếu cho người khác sử dụng
Đây là quy định tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT ngày 31.3.2024 sửa đổi thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái do Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành.
6 trường hợp sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe |
Cụ thể, có 6 trường hợp sẽ bị thu hồi Giấy phép lái xe từ ngày 1.6, gồm: người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe; người lái xe tẩy, xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình; cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện; có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký; thông qua việc khám sức khỏe, cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Thêm trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải
Cũng có hiệu lực từ 1.6, Nghị định 41/2024/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe đã bổ sung thêm trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi giấy phép kinh doanh không thời hạn.
Nhà xe sẽ bị thu hồi giấy phép nếu không kinh doanh toàn bộ các loại hình ghi trên giấy phép trong thời hạn từ 6 tháng trở lên |
Theo đó, nhà xe sẽ bị thu hồi giấy phép nếu không kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 6 tháng trở lên, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên giấy phép kinh doanh trong thời gian 6 tháng liên tục trở lên; không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan thẩm quyền.
Trong thời gian 1 tháng, nhà xe có từ 30% trở lên số phương tiện bị xử lý vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu cũng bị thu hồi giấy phép kinh doanh không thời hạn.
Cũng theo Nghị định 41, khi cơ quan cấp giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi.
Bổ sung nguyên tắc vay vốn từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy định này được đề cập tại Nghị định 45/2024/NĐ-CP ngày 26.4.2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10.5.2019 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo đó, từ 10.6, ngoài 3 nguyên tắc cho vay trực tiếp của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Quỹ) đã được quy định tại Nghị định 39/2019/NĐ-CP, Nghị định 45/2024/NĐ-CP bổ sung thêm nguyên tắc: doanh nghiệp đã được vay vốn của Quỹ được xem xét cho vay đối với dự án, phương án sản xuất, kinh doanh mới từ nguồn vốn của Quỹ nếu doanh nghiệp đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn.
3 nguyên tắc được quy định trước đó vẫn còn hiệu lực gồm: hoạt động cho vay của Quỹ được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ và doanh nghiệp nhỏ và vừa, phù hợp với quy định tại Nghị định này; doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn của Quỹ phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ; đồng tiền cho vay, trả nợ là đồng Việt Nam.
Điều kiện xét thăng hạng cho giảng viên cao cấp
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 05/2024/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập và trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành.
Có hiệu lực từ 1.6, Thông tư quy định, viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện:
Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu, có vị trí việc làm còn thiếu ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xét thăng hạng và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng.
Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II).
Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II); đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp.
Ô tô miễn kiểm định lần đầu vẫn phải nộp phí hồ sơ
Thông tư 11/2024/TT-BGTVT của Bộ GTVT quy định về giá dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu và dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe cơ giới có hiệu lực từ ngày 15.6.
Ô tô miễn kiểm định lần đầu vẫn phải nộp phí hồ sơ |
Tại điều 4 thông tư này quy định, mức giá lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu là 46.000 đồng/xe; mức giá dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe cơ giới là 23.000 đồng/lần/xe.
Giá dịch vụ đã bao gồm chi phí tổ chức thu Lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Đơn vị đăng kiểm có nghĩa vụ công khai thông tin và niêm yết giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá, thực hiện chính sách thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế, quản lý thuế hiện hành.
Người dân có thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
Với quy định tại Thông tư số 02/204/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ KH-CN quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, từ 1.6, người tiêu dùng có thể tra cứu trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
Các thông tin có thể truy cứu là: tên và hình ảnh của sản phẩm, hàng hóa; tên đơn vị và địa chỉ của đơn vị sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa; thời gian sản xuất, kinh doanh; thương hiệu, nhãn hiệu, mã ký tự và số seri sản phẩm (nếu có); thời hạn sử dụng sản phẩm, hàng hóa (nếu có).
Tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm bảo đảm phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13274:2020 Truy xuất nguồn gốc - Hướng dẫn định dạng các mã dùng trong truy vết do Bộ KH-CN công bố trước khi đưa vào sử dụng.