Kinh tế

Doanh nghiệp

Lương lãnh đạo tập đoàn kinh tế nhà nước cao nhất 70 triệu đồng/tháng

Theo dõi Báo Gia Lai trênGoogle News
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch và lợi nhuận hàng năm, tiền lương cơ bản của chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị tại một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước cao nhất là 70 triệu đồng/tháng.

Bộ LĐ-TB-XH vừa ban hành văn bản hợp nhất số 1166 - Nghị định thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

VNA là một trong 3 tập đoàn, tổng công ty thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng. Ảnh: T.N

VNA là một trong 3 tập đoàn, tổng công ty thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng. Ảnh: T.N

Theo đó, văn bản hợp nhất từ Nghị định số 87/2021/NĐ-CP và Nghị định số 64/2023/NĐ-CP, được áp dụng thực hiện đối với 3 tập đoàn, tổng công ty gồm: công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam; Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam ; Công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.

Theo quy định sau khi hợp nhất, mức lương cơ bản của chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị cao nhất đạt 70 triệu đồng; thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát cao nhất 60 triệu đồng; kiểm soát viên cao nhất 50 triệu đồng.

Trong đó, loại 1 áp dụng đối với công ty có vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỉ đồng trở lên; doanh thu từ 30.000 tỉ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc), hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.

Loại 2 áp dụng đối với công ty có vốn chủ sở hữu dưới 10.000 tỉ đồng; doanh thu dưới 30.000 tỉ đồng, có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người.

Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để xác định loại công ty và mức lương cơ bản của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát và kiểm soát viên chuyên trách.

Mức tiền lương kế hoạch của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát và kiểm soát viên chuyên trách được xác định theo mức lương cơ bản, gắn với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu kế hoạch, so với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

Trường hợp không có lợi nhuận, thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương cơ bản; lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 30% mức lương cơ bản.

Thù lao của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, kiểm soát viên không chuyên trách được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, kiểm soát viên chuyên trách.

Về tiền thưởng, căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và trích lập các quỹ, công ty trích tiền thưởng của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên.

Đối với công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, được trích tiền thưởng theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và xếp loại công ty.

Việc xếp loại công ty được thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Có thể bạn quan tâm