Khi đề nghị cấp Sổ đỏ thì người dân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, khai thống nhất, chính xác và nộp đúng nơi quy định, nếu không sẽ bị từ chối nhận hồ sơ cấp Sổ đỏ.
Căn cứ khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, cơ quan nhà nước từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) khi có một trong những căn cứ sau:
1. Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận lần đầu khi có đủ điều kiện theo quy định:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Khi đề nghị cấp Sổ đỏ thì người dân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, khai thống nhất, chính xác và nộp đúng nơi quy định, nếu không sẽ bị từ chối nhận hồ sơ cấp Sổ đỏ. |
2. Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ
Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Nếu không nộp tại UBND cấp xã thì:
- Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Như vậy, nếu hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ theo quy định trên sẽ bị từ chối nhận hồ sơ.
3. Hồ sơ cấp Sổ đỏ không có đủ thành phần theo quy định
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
- Nếu đăng ký quyền sử dụng đất thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Nếu đăng ký quyền sở hữu nhà ở thì phải có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Khi nộp hồ sơ nếu thiếu giấy tờ theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc sẽ yêu cầu bổ sung, nếu người dân không hoàn thiện hồ sơ sẽ bị từ chối giải quyết.
4. Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo
6. Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án.
7. Khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Lưu ý: Nếu có căn cứ từ chối hồ sơ theo quy định trên thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, UBND cấp xã để trả lại cho người nộp.
Theo P.V (Dân Việt)