(GLO)- Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai kiến nghị Chính phủ, các bộ, ngành liên quan phương án đơn giản hóa 11 thủ tục hành chính.
Ngày 14-9, UBND tỉnh Gia Lai có Báo cáo số 128/BC-UBND về kết quả rà soát thủ tục hành chính (TTHC) trọng tâm năm 2022. Theo đó, UBND tỉnh đề xuất Chính phủ, các bộ, ngành liên quan phương án đơn giản hóa 11 TTHC với lợi ích tiết kiệm chi phí tuân thủ TTHC là 90.839.000 đồng/năm và tỷ lệ cắt giảm chi phí 8,03%.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh luôn chú trọng cải cách thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức. Ảnh: Như Nguyện |
Cụ thể, UBND tỉnh Gia Lai đề nghị Bộ Giao thông-Vận tải bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân” được quy định tại khoản 3 Điều 38 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15-4-2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông-Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được sửa đổi tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27-1-2021 của Bộ Giao thông-Vận tải.
Bộ Khoa học và Công nghệ bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao y bản chính tiêu chuẩn sử dụng làm căn cứ để công bố” được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 28/2012/TT- BKHCN ngày 12-12-2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Bộ Nông nghiệp và PTNT bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ” được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 8-6-2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
Cùng với đó, UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất Chính phủ xem xét bỏ thành phần hồ sơ “Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Giấy phép khai thác khoáng sản; Phương án cải tạo, phục hồi môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29-11-2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất Chính phủ xem xét bỏ thành phần hồ sơ “Tài liệu của các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền” được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21-11-2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản; bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu của chủ điểm là cá nhân” được quy định tại khoản 39 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 1-3-2018 của Chính phủ bổ sung Điều 35d Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15-7-2013 của Chính phủ.
Bộ Xây dựng đề xuất Chính phủ xem xét bỏ thành phần hồ sơ “Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp” được quy định tại điểm c, h Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3-3-2021 của Chính phủ.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh đề nghị Bộ Tư pháp đề xuất Chính phủ báo cáo, trình Quốc hội xem xét bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao bằng cử nhân luật” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng năm 2014; bỏ thành phần hồ sơ “Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh ” được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20-11-2014 của Quốc hội.
Bộ Y tế đề xuất Chính phủ báo cáo, trình Quốc hội xem xét bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao có chứng thực căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu ” được quy định tại khoản 6 Điều 24 Luật Dược năm 2016.
Đồng thời, UBND tỉnh đề nghị Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đề xuất Chính phủ xem xét bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân” được quy định tại điểm a khoản 6 Điều 15 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12-9-2017 của Chính phủ.
TRẦN ĐỨC