Sức khỏe

Y dược cổ truyền

Bộ phận nào của cây đinh lăng dùng làm thuốc?

Theo dõi Báo Gia Lai trên Google News
Đinh lăng là loại cây quen thuốc trong đời sống hàng ngày của người dân, vậy bộ phận nào của cây đinh lăng dùng làm thuốc?

Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá. Đinh lăng là cây thuốc quen thuộc trong Y học cổ truyền. Vậy, bộ phận nào của cây đinh lăng dùng làm thuốc?

Tổng quan về cây đinh lăng

Cây đinh lăng tên gọi khác là cây gỏi cá, nam dương sâm. Tên khoa học của đinh lăng là Poliscias fruticosa Harms, thuộc Họ Nhân sâm - Araliaceae.

Cây đinh lăng cao 0,8-1,5m hoặc hơn, nhẵn và không có gai. Lá kép 3 lần lông chim, dài 20-40cm, lá chét cuống mảnh, dài 5-15mm, dạng màng, răng không đều, thường bị khía hoặc chia thùy, nhọn, dài 3-10cm, rộng 0,6-4cm. Hoa nhỏ, thành chùy, tán ngắn, dài 7-18cm. Quả dẹt màu trắng bạc, dài và rộng cỡ 3-4mm, dầy 1mm mang các vòi nhụy tồn tại.

Cây có gốc ở quần đảo Polynêdi, nay được trồng ở nước ta, Lào, Campuchia và ở các vùng nhiệt đới của cựu lục địa.

Cây có lá kép, mọc so le, lá 3 lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành tán. Quả dẹt, lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng. Đinh lăng còn được gọi là cây gỏi cá, là loại cây nhỏ thường được trồng làm cây cảnh trước nhà.

Bộ phận nào của cây đinh lăng dùng làm thuốc là thắc mắc của nhiều người.

Bộ phận nào của cây đinh lăng dùng làm thuốc là thắc mắc của nhiều người.

Bộ phận nào của cây đinh lăng dùng làm thuốc?

Theo nhà khoa học, lương y đa khoa Bùi Đắc Sáng - Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Đông y Hà Nội, cây đinh lăng được mọi người dùng để ăn như rau làm gia vị và chữa nhức đầu. Nhiều nơi thường lấy lá đinh lăng để nấu canh với thịt, cá để bồi bổ cho sản phụ, người già hoặc người ốm mới dậy.

Thành phần hóa học và dinh dưỡng: Trong củ chứa 0,3% glucozit, alcaloit, saponin, tanin, 13 loại axit amin và vitamin B1. Đinh lăng một số hoạt chất mang tính năng gần giống như nhân sâm.

Bộ phận dùng:

Các lá non thường được dùng ăn gỏi cá, gói với nem, làm gia vị ăn với thịt.

Củ, thân, lá khô dùng làm thuốc. Lá đinh lăng: Bùi, đắng, thơm, hơi mát. Rễ củ đinh lăng: ngọt, nhạt, hơi đắng, tính ấm. Khi bào chế nên rút bỏ lõi.

Tác dụng:

Lá đinh lăng: Lương huyết, giải độc, chống tanh hôi, lợi niệu, tiêu mẩn ngứa.

Rễ củ đinh lăng: Bổ đắng, thông huyết mạch, tiêu sưng viêm, giảm đau.

Chủ trị:

Lá đinh lăng: Chữa dị ứng, ho ra máu, kiết lỵ.

Rễ củ đinh lăng: Cơ thể suy nhược, mệt mỏi, yếu sức.

Trên đây là những thông tin giải đáp về câu hỏi "Bộ phận nào của cây đinh lăng dùng làm thuốc?". Mong rằng những thông tin này sẽ hữu ích đối với bạn.

Có thể bạn quan tâm